BS. Nguyễn Duy Anh
Trung tâm học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai
Tổng hợp
Ung
thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) hay ung thư gan nguyên phát hiện
đang là gánh nặng y tế đứng hàng thứ 2 ở nam giới, chỉ sau ung
thư phổi trong các bệnh lý ung thư tại Việt Nam. Còn trên toàn
cầu thì UTBMTBG đứng hàng thứ 5 về tỉ lệ mắc ở cả hai giới,
và là nguyên nhân gây tử vong nhiều thứ 4 trong nhóm các bệnh
lý ung thư. Những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây bệnh đã được xác
định gồm: Xơ gan, viêm gan virus B và C. Việc phát triển các
biện pháp sàng lọc chẩn đoán bệnh ở giai đoạn sớm hay phát
hiện sớm bệnh tái phát, tiến triển sau điều trị hiện đang rất
được chú trọng.
Ngày
nay, sự kết hợp xét nghiệm định lượng nồng độ AFP
(alpha-fetoprotein chất chỉ điểm UTBMTBG) huyết thanh và siêu âm
(có hoặc không tăng cường chất cản quang) là thường qui để sàng
lọc phát hiện sớm UTBMTBG. Tuy nhiên phương pháp này độ nhạy
còn thấp, phụ thuộc nhiều vào bác sĩ siêu âm. Dựa vào động
học cấp máu của khối u UTBMTBG mà các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính (CT-scaner) 3 pha hay chụp
cộng hưởng từ (MRI) có dùng chất tương phản đặc hiệu mô, có
thể phát hiện sớm những khối u với độ đặc hiệu cao cũng đã
dần được áp dụng để sàng lọc UTBM TBG. Tuy nhiên các phương
tiện này độ chính xác cũng giảm dần khi tổn thương nhỏ nhỏ
hơn 2cm. Chụp mạch số hóa xóa nền (DSA) cũng có thể phát hiện
và chẩn đoán UTBMTBG giai đoạn sớm, nhưng nó là thủ thuật xâm
lấn thường chỉ được thực hiện khi điều trị can thiệp mạch qua
da.
Kỹ
thuật y học hạt nhân ghi hình cắt lớp vi tính đơn photon (SPECT)
hay đặc biệt là ghi hình cắt lớp bằng positron (PET) dường như
có nhiều ưu điểm hơn bởi không xâm lấn và quét toàn bộ cơ thể.
Mặc dù độ nhạy phát hiện được UTBMTBG khi chụp PET/CT với
dược chất phóng xạ phổ biến là 18F-FDG còn thấp
(36-70% tùy từng nghiên cứu). Nhưng nhiều nghiên cứu đã phát
kiến ra những dược chất phóng xạ khác nhau ứng dụng cho PET/CT
chẩn đoán UTBMTBG có hiệu quả vượt bậc trong thời gian gần đây.
Không những vậy y học hạt nhân còn hứa hẹn nhiều triển vọng
trong tương lai với PET để chẩn đoán UTBMTBG.
GHI HÌNH PET/CT BẰNG 18F-FDG
Ghi
hình PET/CT có thể phân biệt tổn thương gan ác tính với lành
tính (u tuyến, u máu…). Tuy nhiên độ nhạy chẩn đoán UTBMTBG của
PET-FDG còn thấp, tỉ lệ này giảm dần khi kích thước tổn thương
nhỏ dần. Một số nghiên cứu đưa ra kết quả là 27,2% đối với
khối u 2cm, 47,8% với khối u 2-5cm. Điều này do nguyên lý ghi
hình PET dựa trên mức độ chuyển hóa glucose khác nhau của tế
báo ác tính so với lành tính, mà bình thương thì mức nền
chuyển hóa glucose của tế bào gan vốn đã cao.
Nhưng ghi hình PET-FDG có ưu điểm vượt trội là:
-
Đánh giá được mức độ biệt hóa của tế bào ung thư, chỉ số
SUV càng cao cho thấy tế bào ung thư càng kém biệt hóa. Do vậy,
ngoài việc phát hiện tổn thương còn xác định đặc điểm và dự
đoán tiên lượng. Song và cộng sự đã báo cáo rằng tỷ lệ SUV đo được
trên PET/CT-FDG trước điều trị là một yếu tố dự báo độc lập về đáp
ứng với TACE ở bệnh nhân HCC giai đoạn trung gian. Lee và cộng sự đã báo
cáo rằng bệnh nhân HCC có SUV thấp hơn (SUV tối đa <5,0) trên
PET-FDG cho thấy thời gian sống thêm toàn bộ và không tiến triển lâu hơn
so với những bệnh nhân có SUV cao hơn, sau khi điều trị bằng sorafenib.
-
Phát hiện tổn thương di căn ngoài gan tốt hơn các phương tiện
chẩn đoán khác (độ nhạy và độ đặc hiêu lên tới 76,6% và
98,0%). Từ đó đưa ra chiến lược điều trị hiệu quả nhất cho
người bệnh.
-
Có hiệu quả cao khi dùng để đánh giá tổn thương còn sót lại
hoặc tái phát. Những nghiên cứu cho kết quả độ nhạy, độ đặc
hiệu, độ chính xác khi dùng PET/CT-FDG đánh giá tổn thương còn
lại sau điều trị 1 tháng là 87,5%, 71,4% và 80,0%. Còn sau 3
tháng điều trị TACE độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 100%
và 63%. Paudyal và cộng sự báo cáo rằng PET-FDG phát hiện tái phát sau
RFA sớm hơn CT ít nhất 4 tháng ở 33% bệnh nhân. Trong nghiên cứu của họ,
tỷ lệ phát hiện tái phát tổng thể trên PET-FDG là 92%, cao hơn 75% đối
với CT. Kết quả là, PET-FDG có thể thay đổi kế hoạch quản lý ở 18% -28%
bệnh nhân HCC.
GHI HÌNH PET/CT BẰNG 11C(HOẶC 18F)-CHOLINE
Choline
là một thành phần của màng tế bào và sự chuyển hóa tế bào nhanh chóng
và sự luân chuyển của các thành phần màng tế bào dẫn đến tăng khả năng
hấp thu của tế bào ung thư. Lợi dụng đặc điểm này mà ghi hình PET
bằng đồng vị phóng xạ 11C hoặc 18F gắn Choline có thể chẩn đoán UTBMTBG.
So
với PET-FDG thì PET-Choline có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn
khác nhau tùy thuộc vào mức độ biệt hóa của tế bào ung thư.
Một nghiên cứu về sự hấp thu 11C-choline ở 12 bệnh nhân với 16 HCC (12
biệt hóa trung bình và 4 biệt hóa kém) cho thấy tỷ lệ phát hiện là 10/16
(63%) đối với choline và 8/16 (50%) đối với FDG. Các tác giả mô tả thêm
sự hấp thu choline ở 9/12 (75%) khối u biệt hóa vừa phải nhưng FDG chỉ
hấp thu 5/12 (42%). Điều thú vị là chỉ 1/4 (25%) các HCC kém biệt hóa
cho thấy hấp thu choline, trong khi 3/4 (75%) có hấp thu FDG. Trong một
nghiên cứu lớn trên 59 bệnh nhân với 194 loại tổn thương gan, các tác
giả đã so sánh độ chính xác chẩn đoán của 18F-choline với 18F-FDG. Họ
nhận thấy độ nhạy trên mỗi tổn thương là 94% đối với HCC biệt hóa tốt và
76% đối với HCC biệt hóa kém đối với fluorocholine, và 59% đối với HCC
biệt hóa tốt và 74% đối với FDG. Một phân tích tổng hợp gần đây của 6
nghiên cứu sử dụng 18F- và 11C-choline trong HCC cho thấy tỷ lệ chẩn
đoán tổng thể gộp chung là 84% mà không có nghiên cứu nào trên người so
sánh trực tiếp 18F-choline với 11C-choline, nhưng một nghiên cứu sử dụng
mô hình Woodchuck của HCC cho thấy các thông số hấp thu có thể so sánh
được cho thấy sự tương đương [ ]. Hình 2 cho thấy một HCC được phát hiện
tình cờ khi quét 11C-choline.
GHI HÌNH PET/CT BẰNG 11C-ACETATE VÀ GHI HÌNH ĐÁNH DẤU KÉP
Acetate
là một chất chuyển hóa được sử dụng để tổng hợp axit béo và sản xuất
năng lượng thông qua chu trình Krebs []. PET-Acetate được sử dụng ghi
hình khối u trong các bệnh ung thư khác nhau bao gồm cả UTBMTBG. Trong
bệnh lý này, sự tương phản tỷ lệ hấp thu giữa tổn thương và gan
bình thường cao hơn nhiều trên PET-Acetate so với PET-FDG. Ho và cộng sự
đã báo cáo rằng PET-Acetate nhạy hơn FDG-PET để phát hiện UTBMTBG, đặc
biệt là tế bào ung thư biệt hóa tốt []. Điều thú vị là sự hấp thu 11C-acetate
không cao trong ung thư đường mật và các khối u di căn gan như trong
UTBMTBG, vì vật PET-Acetate được đề xuất như một phương pháp hình ảnh
bổ sung cho PET-FDG trong UTBMTBG biệt hóa tốt. PET-Acetate cũng được
báo cáo là có độ nhạy cao hơn PET-FDG trong việc phát hiện di căn xương
từ UTBMTBG (tương ứng là 93% và 62%) [].
Do
sự khác biệt giữa FDG và Acetate về thời gian bán thải và đặc điểm
chuyển hóa hiệu quả, PET/CT đánh dấu kép sử dụng cả 18F-FDG và 11C-Acetate
là chính xác hơn để chẩn đoán UTBMTBG. Một nghiên cứu tiền cứu báo
cáo độ nhạy tổng thể của PET/CT đánh dấu kép là 82,7% trong ung thư biểu
mô tế bào gan nguyên phát []. Ngoài ra, độ nhạy và độ đặc hiệu của
PET/CT đánh dấu kép cao hơn có ý nghĩa (96,8% và 91,7%) so với CT cản
quang (41,9% và 33,0%), trong việc lựa chọn các bệnh nhân để ghép gan
[].
GHI HÌNH PET/CT BẰNG 68Ga-PSMA
Dược chất phóng xạ mới nhất và có lẽ thú vị nhất đang được khám phá trong UTBMTBG là 68Ga-PSMA.
PSMA là một protein màng phục vụ một chức năng sinh học chưa được hiểu
đầy đủ và thực tế được tìm thấy trên nhiều loại tế bào khác ngoài tuyến
tiền liệt bao gồm tuyến nước bọt và tuyến lệ, gan, lách, thận và ruột.
Đã được sử dụng từ lâu trên lâm sàng để phát hiện ung thư tuyến tiền
liệt []. Một nghiên cứu thí điểm sử dụng 68Ga-PSMA ở 7 bệnh
nhân với 37 tổn thương UTBMTBG cho thấy 36/37 (97%) tổn thương được
được phát hiện, trong khi đó chỉ có 10/37 (27%) là được phát hiện
bởi PET-FDG [].
MỘT SỐ NGHIÊN CỨU GHI HÌNH PET ĐỐI VỚI UTBMTBG TRONG TƯƠNG LAI
Ghi hình pha tưới máu và hình ảnh PET pha kép
Để
có được kết quả chẩn đoán tốt hơn, các công nghệ mới nổi bổ sung có thể
được thực hiện, bao gồm chụp PET pha tưới máu và PET-CT pha kép. Ghi
hình pha tưới máu bắt đầu ngay khi tiêm 18F-FDG, để cung
cấp thông tin về cả phân bố không gian và động học thời gian của khối u
[]. Ba thông số lưu lượng máu liên quan đến việc phân phối FDG được thu
thập, bao gồm cường độ đỉnh, thời gian đạt đỉnh (TTP) và chỉ số tưới máu
gan (HPI), được tính cho tổn thương u và nền nhu mô gan [] . Các nghiên
cứu cho thấy TTP và HPI thể hiện hiệu suất tốt hơn đáng kể so với
SUVmax để phân biệt giữa tổn thương u và mô gan nền, và HPI đại diện
cho phần trăm cung cấp động mạch trong tổng lưu lượng máu trong gan.
Kết
hợp ghi hình PET pha tưới máu và PET/CT thông thường cải thiện khả
năng phát hiện UTBMTBG []. Tuy nhiên, ghi hình PET pha tưới máu còn
cần các thuật toán chính xác hơn để phân tích hình ảnh. Và cần có các
nghiên cứu lâm sàng chính thức với số lượng đối tượng lớn hơn để khám
phá cũng như khẳng định giá trị của ghi hình PET pha tưới máu
trong chẩn đoán HCC.
Hình ảnh PET pha kép bắt đầu với ghi hình toàn bộ cơ thể 60 phút sau và ghi hình muộn 2 giờ sau khi tiêm 18F-FDG. Khối u có thể hiện hình rõ ràng hơn bởi 18F-FDG bị hấp thu có thể cao hơn và giữ lại lâu hơn, do đó hỗ trợ chẩn đoán UTBMTBG [].
Ghi hình PET bằng cơ chế miễn dịch (IMMUNO-PET)
Hiện
nay là kỉ nguyên của ứng dụng liệu pháp miễn dịch để chẩn
đoán và điều trị các bệnh lý ung thư nói chung và UTBMTBG nói
riêng . Glypican-3 (GPC3) là một protein bề mặt tế bào được biểu hiện
nhiều trong UTBMTBG, ung thư tế bào hắc tố và ung thư biểu mô của buồng
trứng. GPC3 đã được đề xuất như một dấu ấn hóa mô miễn dịch để phân biệt
UTBMTBG với các nốt tế bào gan lành tính [].
89Zr
có thời gian bán hủy tốt hơn (78,4 giờ) so với các loại ung thư phóng
xạ khác và hoạt động tốt, đặc biệt khi được kết hợp với các kháng thể
đơn dòng (mAbs). Dược chất phóng xạ 89Zr-mAbs liên kết với tế bài u bởi cơ chế kháng thể và kháng nguyên. PET-89Zr-mAbs
đã cho thấy một khả năng tuyệt vời để xác định các khối u ác tính
nguyên phát ở gan, thậm chí các tổn thương nhỏ hơn (<1 mm), và đã
chứng minh khả năng khắc phục hoạt động nền của gan [].
Ngày
càng có nhiều nghiên cứu phát kiến ra nhiều loại kháng thể
đơn dòng để tối ưu hóa chẩn đoán UTBMTBG giai đoạn sớm như
αGPC3-F (ab ′) 2, DFO-1G12, Df-YY146-ZW800…
Quan trọng hơn là ứng dụng cơ chế miễn dịch này tạo điều kiện cho việc chẩn trị kết hợp (Theranostic). Hình ảnh PET-89Zr-mAbs
sẽ hướng dẫn cho việc xạ trị miễn dịch. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu liên quan đến immuno-PET được thực hiện trên động vật và cần
có các nghiên cứu sâu hơn để chuyển kỹ thuật này sang sử dụng lâm sàng.
Ghi hình PET/MRI
PET/MRI
kết hợp sử dụng các ưu điểm của chụp cộng hưởng từ (MRI), bao gồm
tăng độ tương phản mô mềm, nhiều chuỗi, không tiếp xúc với bức xạ ion
hóa, và sử dụng chất tương phản đặc hiệu cho MRI [], kết hợp với ưu
điểm của PET.
Mặc
dù PET/MRI có triển vọng về nhiều mặt, nhưng các hệ thống PET/MRI vẫn
còn tương đối hiếm và có một số rào cản ngăn cản ứng dụng lâm sàng của
nó. Việc phiên dịch PET/MRI đòi hỏi kỹ thuật viên phải có kiến thức về
cả y học hạt nhân và MRI, và việc kiểm tra có thể mất nhiều thời gian
hơn. Mặt khác, PET/MRI có giới hạn đánh giá nhu mô phổi, và những bệnh
nhân được cấy ghép kim loại vào cơ thể không thể tiến hành MRI. Cần có
những nghiên cứu sâu hơn về tiện ích PET/MRI trong các ứng dụng lâm sàng
[].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Freddie Bray et al. Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates
of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries.
2018.
2. Forner A, Llovet JM, Bruix J. Hepatocellular carcinoma. Lancet. 2012;379:1245-1255.
3. Kudo M. Diagnostic imaging of hepatocellular carcinoma: Recent progress. Oncology. 2011;81 Suppl 1:73-85.
4.
Gupta M, Gabriel H, Miller FH. Role of Imaging in Surveillance and
Diagnosis of Hepatocellular Carcinoma. Gastroenterol Clin North Am.
2018;47:585-602.
5.
Jae Seon Eo, Jin Chul Paeng, and Dong Soo Lee. Nuclear imaging for
functional evaluation and theragnosis in liver malignancy and
transplantation. World J Gastroenterol. 2014 May 14; 20(18): 5375–5388.
6.
Eric C. Ehman, Scott M. Thompson, Brian T. Welch. PET Imaging of
Hepatocellular Carcinoma. Current Radiology Reports volume 7, Article
number: 18 (2019).
7.
Ren-Cai Lu, Bo She, Wen-Tao Gao, Yun-Hai Ji. Positron-emission
tomography for hepatocellular carcinoma: Current status and future
prospects. World J Gastroenterol. Aug 28, 2019; 25(32): 4682-4695.