GS.TS. Mai Trọng Khoa. TS. BS. Phạm Cẩm Phương, BSNT Nguyễn Thị Hoa Mai, BSNT Lê Viết Nam
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện Bạch Mai
v Bệnh cảnh: Bệnh nhân Trần Đình T, nam 65 tuổi, được chuyển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai ngày 25 tháng 3 năm 2015 vì lý do tự phát hiện u lưỡi và hạch góc hàm phải.
v Bệnh sử: Bệnh diễn biến khoảng 2 tháng trước khi vào viện, bệnh nhân tự phát hiện thấy u sùi ½ lưỡi bên phải, hạch góc hàm phải to dần, không đau, thỉnh thoảng nuốt vướng, khạc ra máu. Bệnh nhân đi khám tại một bệnh viện ở Hà nội, được sinh thiết khối u lưỡi và xét nghiệm tế bào học hạch góc hàm phải, kết quả: ung thư biểu mô tế bào vảy di căn hạch. Bệnh nhân được hội chẩn nhưng không còn chỉ định phẫu thuật, bệnh nhân được chuyển đến Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai
- vTiền sử:
Bản thân: - Bệnh động mạch vành đã dặt stent năm 2013, hiện đang điều trị thuốc thường xuyên
- Cao huyết áp
- Lao phổi năm 2009 đã điều trị ổn định
- Hút thuốc lá 30 bao/ năm, uống rượu 100ml/ ngày
Gia đình: không có ai mắc bệnh liên quan
- vKhám lúc vào viện:
§ Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt
§ Thể trạng trung bình: chiều cao 162 cm; cân nặng 60 kg.
§ Mạch: 72 chu kì/ phút, Huyết áp: 130/70 mmHg.
§ Da niêm mạc nhợt nhẹ.
§ Hạch ngoại vi: hạch góc hàm phải kích thước 2x 3 cm, chắc, di động.
§ Có khối tổn thương sùi loét, ấn chắc ½ lưỡi phải cả phần di động và cố định, lan xuống sàn miệng, chạm vào đau nhẹ, không chảy máu.
Hình 1: Tổn thương sùi loét ½ lưỡi bên phải (mũi tên đỏ), hạch góc hàm phải kích thước 2x3cm (mũi tên trắng)
§ Nhịp tim đều, tần số 72 lần/phút, không thấy tiếng bệnh lý.
§ Phổi 2 bên rì rào phế nang rõ, không rales.
- Bụng mềm, gan lách không sờ thấy
- Các cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt.
- Đông máu cơ bản: bình thường
v Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện:
Ø Xét nghiệm công thức máu (trong giới hạn bình thường)
§ Hồng cầu: 3,62 T/l; Hb: 104g/l
§ Bạch cầu: 4,05G/l; Bạch cầu trung tính: 58,1 %
§ Tiểu cầu: 250 G/l
Ø Xét nghiệm sinh hóa máu:
§ Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường:
Ure: 3,6 mmol/l; Creatinin: 98 umol/l; GOT: 23 U/l; GPT: 23 U/l
§ Chất chỉ điểm ung thư (trong giới hạn bình thường) CEA: 2,97 ng/ml
Ø Xét nghiệm vi sinh: HBsAg (-), HIV (-)
Ø Xét nghiệm nước tiểu: bình thường
Bệnh nhân được tiến hành nội soi tai mũi họng: bờ tự do lưỡi bên phải có khối sùi loét.
Hình 2: Hình ảnh nội soi tai mũi họng: khối sùi loét bờ tự do lưỡi bên phải
Bệnh nhân được sinh thiết khối u lưỡi kết quả mô bệnh học: Ung thư biểu mô vảy sừng hóa.
- Bệnh nhân được chụp PET/ CT (26/3/2015) nhằm đánh giá giai đoạn bệnh và mô phỏng lập kế hoạch xạ trị. Kết quả cho thấy:
- Khối u gốc- thân lưỡi bên phải kích thước: 5,3x 5,8x 5,1 cm, tăng hấp thu
F-18 FDG, Max SUV 14,42.
- Hạch dưới cằm phải kích thước: 3,2 x 2,6 cm, Max SUV 9,63. Khối hạch nhóm II, III phải kích thước 2,9 x 2,9 cm, Max SUV 9,28.
- Chưa phát hiện di căn các cơ quan khác.
Hình 3:Hình ảnh chụp PET/CT: Khối u gốc và thân lưỡi (mũi tên đỏ) và hạch cổ tăng hấp thu FDG (mũi tên trắng)
Ø Chẩn đoán: Ung thư lưỡi loại biểu mô vảy sừng hóa di căn hạch. T4N2M0, giai đoạn IVa
Ø Điều trị:
§ Bệnh nhân tuổi cao, có bệnh lý mạch vành kèm theo do vậy chúng tôi quyết định xạ trị với hình ảnh PET/CT mô phỏng: Tổng liều xạ trị 70 Gy tại u và hạch cổ di căn, phân liều 2 Gy/ ngày.
- Điều trị bệnh lý mạch vành và cao huyết áp theo đơn thuốc chuyên khoa tim mạch, cụ thể: Zestril 10mg 1 viên/ ngày (sáng ½ viên, chiều ½ viên). Plavix 75 mg x 1 viên/ ngày, Betaloc zok 25mg x 1 viên/ ngày.
Trong quá trình xạ trị bệnh nhân xuất hiện loét họng miệng độ 3, ăn uống kém. Bệnh nhân đã được chỉ định dùng kháng sinh, thuốc xông họng, nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch. Sau 10 ngày bệnh nhân hết loét miệng, ăn uống được.
KẾT QUẢ SAU XẠ TRỊ:
Ø LÂM SÀNG:
§ Bệnh nhân hết u tại bờ tự do lưỡi phải, ăn uống tốt, không nuốt nghẹn.
Hinh 4: Hình ảnh sau xạ trị: bệnh nhân đã hết u tại bờ tự do lưỡi phải và hạch góc hàm phải, còn tổn thương loét tại sàn miệng.
v Hiện tại:
Bệnh nhân đã được điều trị hóa trị bổ trợ phác đồ TC (Taxotere 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1, Cisplatin 75mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày), cho đến thời điểm hiện tại đã được 6 chu kỳ
Ø Về lâm sàng: Bệnh nhân ổn định, không còn u tại lưỡi và hạch cổ.
Ø Nội soi tai mũi họng: Không thấy hình ảnh bất thường
Hình 5: Hình ảnh nội soi tai mũi họng sau điều trị xạ trị: không thấy hình ảnh tổn thương tại lưỡi
Ø Chụp cộng hưởng từ sọ mặt (6/8/2015): Hình ảnh teo não tuổi già, thoái hóa myelin hai bán cầu đại não, không thấy tổn thương bất thường.
Hình 6: Hình ảnh cộng hưởng từ sọ mặt sau điều trị: không thấy tổn thương bất thường.
Tóm lại, đây là trường hợp bệnh nhân nam 65 tuổi, được chẩn đoán: Ung thư lưỡi loại biểu mô vảy sừng hóa di căn hạch, T4N2M0, giai đoạn IVa, đã được điều trị: Xạ trị 70Gy và hóa chất phác đồ Taxotere kết hợp Cisplatin. Bệnh đáp ứng hoàn toàn.
Bệnh nhân đang tiếp tục được theo dõi tái khám định kỳ, hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn