PGS.TS. Trần Đình Hà, BSNT. Nguyễn Thị Hoa Mai
Một số nét tổng quan về u nguyên bào thần kinh đệm
U não là nguyên nhân tử vong đứng thứ 3 trong các nguyên nhân ung thư gây tử vong ở lứa tuổi trung niên và là nguyên nhân tử vong thứ 2 ở trẻ em. Khối u não ác tính nguyên phát (không tính tới ung thư di căn não ) chiếm khoảng 2% ung thư các cơ quan khác nhưng tiên lượng thường xấu, tỷ lệ tử vong cao. U nguyên bào thần kinh đệm ác tính (glioblastoma) là một loại u não nguyên phát của hệ thần kinh trung ương, chiếm khoảng 12-15% các loại u nội sọ và 60-75% các loại u sao bào. Glioblastoma được Tổ chức y tế thế giới xếp loại ác tính nhất (độ IV). Tại Mỹ, tần xuất khoảng 2,96 ca mới mắc/100.000 dân/năm. Glioblastoma là những u không đồng nhất xuất phát từ tế bào thần kinh đệm, phát triển chủ yếu từ dòng sao bào đệm (Astrocytoma), tế bào thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma) và tế bào ống nội tủy (Ependynoma).
Việc điều trị bệnh là sự phối hợp nhiều phương pháp (Đa mô thức) gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Hiện nay: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị vẫn là những phương pháp cơ bản. Trong đó phẫu thuật lấy u là phương pháp quan trọng nhất, với mục đích: giải phóng chèn ép, khẳng định chẩn đoán giải phẫu bệnh, loại bỏ tối đa khối u. Xạ trị và hóa trị là hai phương pháp điều trị phối hợp, nhằm tiêu diệt những tế bào u còn lại và hạn chế sự tái phát của u. Điều trị xạ trị gia tốc kết hợp uống hóa chất Temolozomide sau phẫu thuật đã cải thiện thời gian sống còn toàn bộ của bệnh nhân so với xạ trị đơn thuần sau phẫu thuật từ 12,1 tháng lên 14,6 tháng. Như vậy, điều trị kết hợp hóa - xạ trị sau mổ là điều trị chuẩn trong u nguyên bào thần kinh đệm.
Case lâm sàng
* Bệnh cảnh: Bệnh nhân Đặng Văn L., Nam, 54 tuổi. Địa chỉ: Yên Lạc, Vĩnh Phúc. Nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai ngày 21 tháng5 năm 2015 vì lý do đau đầu kèm yếu nửa người phải.
* Bệnh sử: 1 tháng trước vào viện, bệnh nhân đau đầu, nôn nhiều kèm yếu ½ người bên phải tăng dần. Bệnh nhân đi khám tại Bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán u não vùng đỉnh trái, đã được tiến hành phẫu thuật lấy u tại khoa Ngoại - Bệnh viện Bạch Mai. Giải phẫu bệnh sau mổ là: Glioblastoma grade IV. Sau phẫu thuật, bệnh nhân chuyển sang Trung tâmY học hạt nhân và Ung bướu để điều trị tiếp.
Tiền sử:
Bản thân: Không mắc các bệnh nội ngoại khoa khác.
Gia đình: Không có ai mắc bệnh liên quan.
Khám lúc vào viện:
Bệnh nhân đau đầu nhiều, buồn nôn
Thể trạng trung bình, chiều cao 164cm. cân nặng 59kg.
Nhịp tim: 70 chu kì/ phút, Huyết áp: 110/70mmHg.
Da niêm mạc hồng.
Hạch ngoại vi không sờ thấy.
Phổi 2 bên rì rào phế nang rõ, không rales.
Bụng mềm, gan lách không sờ thấy.
Bệnh nhân tỉnh, hội chứng tăng áp lực nội sọ (+), liệt ½ người phải, cơ lực 4/5, không rối loạn cơ tròn.
Xét nghiệm lúc vào viện:
- Xét nghiệm công thức máu (trong giới hạn bình thường).
- Xét nghiệm sinh hóa máu: Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường.
- Đông máu cơ bản: Bình thường.
- Xét nghiệm vi sinh: Hbs Ag (-), HIV (-).
- Xét nghiệm nước tiểu: bình thường.
Hình ảnh phim chụp cộng hưởng từ sọ não trước mổ cho thấy khối u não vị trí thùy đỉnh - chẩm bên trái, kích thước 45 x 56mm, ngấm thuốc mạnh, phù não rộng xung quanh.
Hình 1: Hình ảnh u não thùy đỉnh - chẩm trái (vòng tròn đỏ)
Sau phẫu thuật lấy u não, bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ sọ não đánh giá lại sau mổ, kết quả cho thấy vùng khuyết não vị trí đỉnh chẩm trái, còn tổ chức u ngấm thuốc và vùng phù não rộng xung quanh.
Hình 2: Hình ảnh còn tổ chức u sau mổ và vùng phù não xung quanh (vòng tròn đỏ)
Sau mổ, bệnh nhân liệt nửa người bên phải do vậy chúng tôi đã tiến hành điều trị nội khoa chống phù não. Sau khi tình trạng bệnh nhân ổn định, đỡ đau đầu và buồn nôn, tiến hành phương pháp điều trị hóa - xạ trị đồng thời cho bệnh nhân với phác đồ điều trị:
Xạ trị gia tốc vào vị trí khối u liều 60Gy, phân liều 2Gy/ngày. Kết hợp uống hóa chất Temozolomide liều 75mg/m2 da, uống hàng ngày trong quá trình xạ trị.
Sau khi kết thúc xạ trị, bệnh nhân tiếp tục uống Temozolomide liều 150- 200mg/m2 da, uống ngày 1-5, chu kì 28 ngày x 6 chu kỳ.
Sau 7 tháng điều trị liên tục, tình trạng bệnh nhân cải thiện tốt, bệnh nhân không còn đau đầu, không liệt, sinh hoạt bình thường.
Chụp phim cộng hưởng từ sọ não đánh giá sau quá trình điều trị cho thấy khối u thu nhỏ kích thước: 1x2 cm, còn phù não nhẹ xung quanh.
Hình 3: khối u kích thước nhỏ còn lại sau điều trị (vòng tròn đỏ)
Tóm lại: Bệnh nhân nam,54 tuổi. Chẩn đoán lúc vào viện: U não thùy đỉnh- chẩm trái đã phẫu thuật. Giải phẫu bệnh sau mổ: Glioblastoma grade IV. Đã được xạ trị và uống hóa chất, bệnh đáp ứng một phần.
Hướng xử trí tiếp theo: Vì bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u não, và vị trí khối u nằm gần vùng vỏ não vận động, kích thước khối u nhỏ do vậy chúng tôi dự định tiếp tục xạ phẫu bằng dao Gamma quay vào vị trí khối u với mục đích điều trị triệt căn cho bệnh nhân.