Ca lâm sàng: Điều trị bệnh nhân mắc hai loại ung thư: Ung thư Amiđan và Ung thư thực quản tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai

Ngày đăng: 09/11/2018 Lượt xem 5502
Bệnh cảnh: Bệnh nhân Bùi Sỹ Th, nam, 47 tuổi, nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai tháng 10 năm 2017 vì lý do tình cờ phát hiện hạch cổ phải.

Bệnh sử:

Cách ngày vào viện khoảng 1 tuần, bệnh nhân tình cờ phát hiện hạch cổ phải. Bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Bạch Mai, được chọc hút tế bào hạch cổ phải phát hiện ung thư biểu mô di căn hạch.

Nội soi tai mũi họng phát hiện tổn thương sùi amiđan phải theo dõi ung thư.

Bệnh nhân được tiến hành sinh thiết khối u qua nội soi để làm xét nghiệm giải phẫu bệnh chẩn đoán xác định. Kết quả mô bệnh học là Ung thư biểu mô vảy sừng hóa. Bệnh nhân được nhập viện để lên kế hoạch điều trị.

Tiền sử:
  •  Bản thân: Tiền sử: u xơ thanh quản đã phẫu thuật cắt u xơ khoảng 10 năm.
  • Gia đình: Chưa phát hiện bất thường.
Khám lúc vào viện:
  • Bệnh nhân tỉnh, thể trạng trung bình: chiều cao 1m60. Cân nặng: 54 kg.
  • Khàn tiếng (từ sau phẫu thuật cắt u xơ thanh quản)
  • Không khó nuốt, không đau vùng cổ, không ù tai.
  • Nhiều hạch dọc cơ ức đòn chũm, hạch dưới hàm bên phải, hạch lớn nhất khoảng 3x1cm, mật độ chắc, ấn không đau.
  • Amiđan phải sùi loét, không chảy máu.
  • Mạch: 78 chu kì/ phút, Huyết áp: 100/60 mmHg.
  • Da niêm mạc hồng.
  • Hạch ngoại vi: không sờ thấy.
  • Nhịp tim đều, tần số 78 lần/phút, không thấy tiếng bệnh lý.
  • Các cơ quan khác chưa phát hiện gì đặc biệt.
Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện:
  • Xét nghiệm công thức máu (trong giới hạn bình thường
  • Hồng cầu: 4,16T/L; Hemoglobin: 135g/L; Bạch cầu: 6,31; Bạch cầu đa nhân trung tính: 3.8 G/L. Tiểu cầu: 170 G/L
  • Xét nghiệm sinh hóa máu: Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường.
  • Chất chỉ điểm ung thư tăng nhẹ với CEA: 5,0 ng/ml.
  • Đông máu cơ bản: bình thường
  • Xét nghiệm vi sinh: HBsAg (-), HIV (-); anti- HCV (-)
  • Xét nghiệm nước tiểu: bình thường
Siêu âm vùng cổ:
  • Góc hàm phải có vài hạch giảm âm 3,0x1,2 cm, nhiều hạch dọc cơ ức đòn chũm phải 0,4x0,7 cm và1,0x0,9cm.Hạch sau cơ ức đòn chũm trái 1,7 x1,0 cm
  • Tuyến giáp: nhu mô đều, không thấy khối bất thường.
Bệnh nhân được tiến hành chụp PET/ CT đánh giá giai đoạn bệnh và mô phỏng lập kế hoạch điều trị. Kết quả cho thấy: Hình ảnh khối u amiđan phải kích thước 4,0x3,1x5,1 cm tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV 5,47, nhiều hạch cổ 2 bên tăng hấp thu F-18 FDG, kích thước lớn nhất 2,4x2,5cm, max SUV cao nhất 4,57.


Hình 1: Hình ảnh PET/ CT: khối u Amiđan (vòng tròn đỏ) và hạch di căn vùng cổ hai bên (mũi tên vàng)

Chụp cộng hưởng từ sọ não cho kết quả:

Hình ảnh dày niêm mạc xoang hàm 2 bên

Chưa thấy tổn thương não thứ phát.


Hình 2: Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não

Chẩn đoán bệnh:Ung thư amiđan di căn hạch cổ 2 bên, T3N2M0, giai đoạn III Kết quả mô bệnh học: ung thư biểu mô biểu mô vảy sừng hóa.

Hướng xử trí:
  •  Điều trị hóa xạ trị đồng thời: Xạ trị gia tốc u và hạch, liều 66 Gy
  • (Xạ trị sử dụng hình ảnh PET/CT mô phỏng do đó đã xác định chính xác vị trí u và các vị trí di căn do đó có thể tập chung liều xạ trị vào khối u và giảm liều trên các tổ chức lành, làm tăng hiệu quả điều trị và giúp giảm biến chứng).
  • Kết hợp thuốc điều trị đích: cetuximab 8 chu kỳ
  • Tuần đầu: 400mg/m2 da, truyền tĩnh mạch trong 120 phút
  • Các tuần sau: 250mg/m2 da, truyền tĩnh mạch trong 60 phút.
Kết quả sau điều trị:
  • Lâm sàng:
  • Bệnh nhân không đau vùng hạch
  • Ăn uống tốt, không khó nuốt.
  • Nổi ít mụn vùng mặt.
  • Amiđan hết sùi loét.
  • Cận lâm sàng sau 8 tuần điều trị:


Siêu âm vùng cổ: còn một số hạch cổ 2 bên, bên phải kích thước lớn nhất 0,82x0,12 cm, bên trái kích thước lớn nhất 0,32x 0,62cm (đã giảm kích thước so với trước điều trị)

Nội soi tai mũi họng: Amiđan kích thước nhỏ, không sùi loét, tăng sinh tổ chức hạt thành sau họng (viêm họng mạn tính)

ĐÁNH GIÁ:
  • Bệnh nhân đáp ứng với điều trị
  • Ít tác dụng phụ khi điều trị với cetuximab, xạ trị
  • Sau điều trị bằng cetuximab 8 chu kỳ từ tháng 26/10/2017 đến 25/12/2017:
  • Bệnh nhân ổn định, không ho, không khó thở
  •  Ăn uống, sinh hoạt được
  • Một số tác dụng phụ gặp không thường xuyên, kiểm soát được bằng nội khoa.
Sau 3 tháng điều trị bệnh nhân xuất hiện nuốt nghẹn, đi khám lại tại Bệnh viện Bạch Mai được nội soi dạ dày – thực quản cho thấy có khối u 1/3 giữa thực quản, kết hợp sinh thiết cho kết quả mô bệnh học là Ung thư biểu mô vảy sừng hóa.

Bệnh nhân được hóa trị phác đồ Docetaxel đơn chất.


Hình 3: Hình ảnh nội soi thực quản (3/2018)

 Đến tháng 7/2018 bệnh nhân được chụp lại phim PET/CT kiểm tra và đánh giá kết quả điều trị: Hạch góc hàm trái kích thước 1,2 cm, tăng hấp thu F-18 FDG, max SUV=4,12. Không thấy hình ảnh tăng hấp thu và chuyển hóa F-18 FDG bất thường tại các vị trí khác trong cơ thể.


Hình 4: Hình ảnh chụp PET/ CT: hạch góc hàm trái kích thước 1,2cm

Hiện tại, tình trạng bệnh nhân ổn định, không ho, không khó thở, ăn uống tốt, trên hình ảnh PET/CT (07/2018) cho thấy kết quả không còn hình ảnh bất thường của hình ảnh khối u amiđan phải so với phim chụp PET/CT (10/2017 ).

So sánh trên hình ảnh PET/CT trước và sau điều trị của bệnh nhân:



Đây là bệnh nhân có hai vị trí khối u: ung thư amiđan, có mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy và sau đó xuất hiện ung thư thực quản cũng có mô bệnh học là ung thư biểu mô vảy. Không thể khẳng định được đây là hai loại ung thư khác nhau hay là do khối u vùng amiđan rụng xuống và reo rắc tế bào ung thư đến vùng thực quản và tạo khối u tại đó. Với bệnh cảnh này thì việc lựa chọn hóa trị toàn thân kết hợp với xạ trị là phương án phù hợp nhằm mục đích mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất. Cho đến thời điểm hiện tại, bệnh nhân đạt đáp ứng bệnh một phần và tiếp tục được điều trị tiếp. Chúng tôi hy vọng bệnh nhân sẽ đạt ổn định bệnh lâu dài.

Phạm Cẩm Phương

Tin liên quan