PGS.TS. Mai Trọng Khoa, ThS. Đoàn Xuân Trường
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu-Bệnh viện Bạch Mai
Ca lâm sàng:
Bệnh nhân: Trần Đức H…, nam, 46 tuổi, vào viện tháng 4/ 2011 vì lí do đau đầu chóng mặt.
+ Khám bệnh nhân thấy các dấu hiệu của hội chứng tiểu não bên phải: run tay, mất thăng bằng, rung giật nhãn cầu phải, nói khó.
+ Kết quả khám cận lâm sàng:
- MRI não: tổn thương ở bán cầu tiểu não, nghĩ tới Lymphoma hoặc u thần kinh đệm.
- Các xét nghiệm máu, chất chỉ điểm ung thư, x quang tim phổi, siêu âm bụng, nội soi dạ dày, đại tràng không thấy bất thường.
Điều trị: Bệnh nhân được điều trị nội khoa để chống phù não bằng corticoid: solumedrol. Sau đó triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân được cải thiện, bệnh nhân đỡ đau đầu và chóng mặt.
+ Kết quả chụp MRI sau 3 tuần điều trị: tổn thương ở bán cầu tiểu não giảm phù nề, kích thước nhỏ lại. Trên hình ảnh cộng hưởng từ phổ có sự bất thường: tăng cao đỉnh Cholin, nghĩ đến u tế bào hình sao bậc thấp.
+ Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi và điều trị nội khoa 1 tháng tiếp, ở lần chụp MRI tiếp theo này cho thấy tăng kích thước u và có phù não nhiều hơn.
Vì vậy bệnh nhân đã được hội chẩn và quyết định điều trị tiếp bằng dao gamma quay tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai.
- Liều xạ phẫu: 18 Gy ( đường đồng liều 50%).
+ Sau xạ phẫu bệnh nhân được theo dõi lâm sàng và chụp cộng hưởng từ não định kỳ: 3 tháng một lần trong năm đầu và 6 tháng một lần ở năm tiếp theo.
Hiện tại, sau 18 tháng điều trị bệnh nhân sinh hoạt bình thường, chụp MRI sọ não không thấy u tái phát.
|
Trước điều trị: Bệnh nhân đau đầu chóng mặt nhiều, MRI sọ não: khối u tiểu não phải, kích thước 1,5x 1,7 cm, có phù não. |
|
Sau điều trị nội khoa 1 tháng: bệnh nhân có đỡ triệu chứng lâm sàng, MRI não có xung phổ: Tổn thương dạng u, kích thước : 1,6x 1,8 cm, ngấm thuốc mạnh, đồng nhất |
| | Sau xạ phẫu bằng dao gamma quay, bệnh nhân hết triệu chứng tiểu não, MRI sau 18 tháng không còn u. |
Trên đây là một trong những bệnh nhân được điều trị thành công bằng phương pháp xạ phẫu Gamma quay tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu bệnh viện Bạch Mai.
Xạ phẫu bằng dao Gamma có ưu điểm đặc biệt với những u não ở vị trí tiểu não và các vị trí khác trong sâu, nguy hiểm, nhiều chức năng như thân não,tuyến tùng, đồi thị…rất khó để phẫu thuật hoặc có nhiều rủi ro,biến chứng khi phẫu thuật.
Dưới đây là một số thông tin về u tiểu não:
U tế bào thần kinh đệm tiểu não(Cerebellar Glioma) là khối u phát triển từ các tế bào thần kinh đệm (glial) và phát triển trong tiểu não, cơ quan chi phối các chức năng vận động phức tạp như phối hợp và cân bằng. U tế bào thần kinh đệm tiểu não thường phát triển chậm và thường di căn đến các cơ quan khác của cơ thể hoặc vị trí khác của bộ não .
Nguyên nhân của u tế bào thần kinh đệm tiểu não: chưa biết đến, nhưng khối u ở tiểu não có xu hướng xảy ra ở trẻ nhỏ hơn người trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng: U não có thể gây ra các triệu chứng thần kinh do khối u chèn ép lên các cấu trúc quan trọng trong não.
Các triệu chứng phổ biến bao gồm: Đau đầu, đặc biệt là vào ban đêm và sáng sớm. +Buồn nôn/nôn
+ Chậm chạp
+ Mất thăng bằng
Triệu chứng ít gặp hơn bao gồm:
Tê hoặc yếu nửa người
Mất thị lực, nhìn đôi, khuyết thị trường
Phát âm khó khăn
Chẩn đoán hình ảnh
+ MRI (Magnetic Resonance Imaging): cho thấy hình ảnh chi tiết của não và khối u, đặc điểm xâm lấn, kích thước u. Chụp phổ cộng hưởng từ đo chuyển hóa các chat cho gợi ý chẩn đoán u não và phân biệt với các tổn thương khác như viêm hay hoại tử do xạ trị.
+ CT Scan (Computed Tomography): CT scan cũng có thể giúp xác định chính xác vị trí và kích thước của khối u.
Phân loại u
U tế bào thần kinh đệm tiểu não được phân loại thành 4 bậc theo Tổ chức y tế thế giới. Trong đó độ một là lành tính và độ bốn là ác tính nhất. U tế bào thần kinh đệm tiểu não đặc biệt là u sao bào thì u độ một chiếm tỷ lệ cao nhất.
Độ I: Những khối u có các tế bào phát triển chậm xuất hiện tương tự như các tế bào bình thường của não bộ.
Độ II: Các tế bào phát triển tương đối chậm nhưng có dấu hiệu của sự thay đổi, được coi là \"tiền ung thư\", tế bào của khối u có thể bắt đầu xâm lấn vào các mô lân cận bộ não. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ, khối u có thể tái phát là một cấp cao hơn.
Độ III:Các tế bào của khối u phát triển nhanh và xâm lấn mạnh vào mô não xung quanh. Tái phját sau phẫu thuật ở bậc cao hơn.
Độ IV: Khối u ác tính nhất, tăng sinh mạch máu trong u mạnh, tế báo u tang sinh nhanh nhất.
Điều trị
Tùy thuộc vào độ của tế bào u, phương pháp điều trị có thể là: quan sát theo dõi, phẫu thuật và / hoặc xạ trị, hóa chất.
1. Theo dõi: U tế bào thần kinh đệm tiểu não bậc thấp có thể phát triển rất chậm, theo dõi sự phát triển của u bằng chụp MRI sọ não. Nếu khối u cho thấy dấu hiệu tăng trưởng, điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị cần được tiến hành.
2. Phẫu thuật: Mục đích của phẫu thuật là loại bỏ càng nhiều của khối u càng tốt và giảm thiểu tổn thương cho mô não lành, làm giảm áp lực trong não, cải thiện triệu chứng. Xạ trị bổ sung nếu không lấy hết được u bằng phẫu thuật.
3. Xạ trị: Được chỉ định trong các trường hợp:
U tái phát sau phẫu thuật, U không lấy hết bằng phẫu thuật, U ở những vị trị nguy hiểm, trong sâu như: thân não, tiểu não, vị trí nhiều chức năng.
4. Hóa chất: Được chỉ định cho những u thần kinh đệm độ ba, bốn.
Nguồn: ungthubachmai.com.vn