Điều trị bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn
GS. TS Mai Trọng Khoa, BS Nguyễn Thị Hoa Mai.
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai
Bệnh nhân Nguyễn Đăng K., nam, 73 tuổi. Vào viện tháng 3 năm 2018
Địa chỉ: Phúc Thọ- Hà Nội.
Nghề nghiệp: Hưu trí.
Lý do vào viện: Đau thượng vị, gầy sút cân.
Bệnh sử:
Cách vào viện 2 tháng, bệnh nhân đau bụng âm ỉ vùng thượng vị. ăn uống kém, gầy sút 3kg/ 2 tháng. Bệnh nhân đi khám, soi dạ dày phát hiện toàn bộ hang vị có tổn thương sùi loét, dễ chảy máu. Bệnh nhân được nhập viện Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai chẩn đoán và điều trị.
Tiền sử:
- Bản thân: Khỏe mạnh, không có bệnh lý nội, ngoại khoa kèm theo.
- Gia đình: không có ai bị ung thư.
Khám lúc vào viện:
- Tỉnh táo, đau âm ỉ thượng vị.
- Thể trạng gầy, chiều cao 160 cm, cân nặng 43 kg.
- Da niêm mạc nhợt nhẹ, Hạch ngoại vi không sờ thấy.
- Tim đều, tần số 72 chu kì/ phút, Huyết áp: 120/70 mmHg.
- Phổi không rale
- Bụng mềm, gan to dưới bờ sườn 3 cm, chắc
- Xét nghiệm cơ bản lúc vào viện:
- Xét nghiệm công thức máu: trong giới hạn bình thường
- Xét nghiệm sinh hóa máu: Chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường.
- Xét nghiệm vi sinh: HBsAg âm tính
- Chất chỉ điểm khối u trong máu: CEA tăng: 144,5 ng/ ml (bình thường <4,3 ng/ml); CA 72-4: 4,68 U/ml (bình thường: 5,6-8,2 U/ml)
- Nội soi dạ dày, sinh thiết tổn thương: toàn bộ hang vị có tổn thương sùi loét, dễ chảy máu gây hẹp nhẹ môn vị
- Kết quả giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa.
Hình 1: Toàn bộ hang vị dạ dày sùi loét, dễ chảy máu.
Bệnh nhân được tiến hành chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy: Nhu mô gan có nhiều khối tổn thương, kích thước lớn nhất: 52 x 60 mm, ngấm thuốc viền sau tiêm, trung tâm có vùng giảm tỷ trọng dạng dịch, hạch rốn gan.
Hình 2: Nhu mô gan có nhiều khối tổn thương (mũi tên đỏ)
Cắt lớp vi tính lồng ngực: không thấy tổn thương thứ phát
Hình 3: Không thấy tổn thương thứ phát tại phổi
Bệnh nhân được chẩn đoán: Ung thư dạ dày di căn gan nhiều khối, di căn hạch. Giai đoạn IV. Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến kém biệt hóa.
Xét nghiệm thụ thể HER2/neu âm tính
Bệnh nhân được tiến hành nâng cao thể trạng kết hợp điều trị hoá chất phác đồ XELOX chu kì 21 ngày, cụ thể:
- Oxaliplatin: 130 mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1
- Capecitabine: 1000-1250 mg/m2 da, ngày uống 2 lần, ngày 1-14.
Trong quá trình điều trị hoá chất, bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng
Đánh giá sau 4 chu kì hoá chất:
Về lâm sàng: bệnh nhân hết đau thượng vị, ăn uống ngon miệng, sinh hoạt bình thường, tăng 4 kg. Khám bụng không sờ thấy gan.
Tác dụng phụ bệnh nhân gặp phải trong quá trình điều trị hóa chất: Xạm da lòng bàn tay bàn chân, tuy nhiên không ảnh hưởng đến sinh hoạt hằng ngày.
Các xét nghiệm cận lâm sàng: chất chỉ điểm khối u giảm: CEA: 9,16 ng/ ml (giảm); CA 72-4: 3.6 U/ml
Tiến hành chụp cắt lớp vi tính ổ bụng đánh giá lại sau 3 chu kì hoá chất cho thấy các khối tổn thương ở nhu mô gan giảm kích thước, ngấm thuốc ít sau tiêm. Kích thước khối lớn nhất: 10x 13 mm.
Hình 4: Khối tổn thương ở nhu mô gan giảm kích thước ( mũi tên đỏ)
Như vậy, sau điều trị 4 chu kì hoá chất bệnh đáp ứng một phần.
Bệnh nhân được tiếp tục điều trị đến 8 chu kì hóa chất XELOX:
Bệnh nhân ăn uống tốt, không đau bụng, xạm da lòng bàn tay chân, không gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng khác.
Chất chỉ điểm khối u giảm về mức trong giới hạn bình thường: CEA: 4,2 ng/ ml (giảm); CA 72-4: 1,58 U/ml
Soi dạ dày: Hang vị có tổn thương thâm nhiễm, bề mặt có loét nông. Không gây hẹp môn vị
Hình 5: tổn thương thâm nhiễm hang vị sau điều trị hóa chất
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: không thấy tổn thương thứ phát
Hình 6: Không có tổn thương thứ phát tại phổi
Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: tổn thương dạng nang nhỏ rải rác trong nhu mô gan, kích thước 10-12 mm không ngấm thuốc sau tiêm
KẾT LUẬN:
Bệnh nhân nam, 73 tuổi, chẩn đoán K dạ dày di căn gan, hạch, sau điều trị 8 chu kỳ hóa chất XELOX bệnh đáp ứng một phần.
Hướng điều trị tiếp: Do bệnh nhân tuổi cao, chúng tôi dự kiến tiếp tục duy trì hóa chất đường uống cho bệnh nhân với phác đồ: capecitabine 1000- 1250 mg/ m2 da, uống 2 lần/ ngày từ ngày 1-14, chu kỳ 21 tuần với mục tiêu duy trì bệnh ổn định.
Nguyễn Thị Hoa Mai