Ung thư vú là bệnh lý ác tính của tế bào tuyến vú. Ở Việt Nam, ung thư vú cùng với ung thư cổ tử cung là hai loại ung phổ biến nhất và cũng là loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới.- Tỷ lệ mắc ung thư vú chiếm 7-10% các loại u ác tính trên cơ thể
- Độ tuổi hay gặp mắc bệnh ung thư vú là 40-60
Sự lựa chọn điều trị dựa vào rất nhiều yếu tố như giai đoạn bệnh, kích thước khối u, tính chất, sự xâm lấn của u, vị trí u, tình trạng hạch nách, thể giải phẫu bệnh của u, độ mô bệnh học, tình trạng thụ thể hormone (ER, PR), yếu tố phát triển biểu mô (Heu-2/neu), bên cạnh đó có các yếu tố như tuổi, tiền sử gia đình, bệnh cảnh phối hợp…
Ngoại khoa điều trị ung thư vú, tùy thuộc vào các yếu tố trên để có thể chỉ định phẫu thuật hợp lý
1.Phẫu thuật bảo tồn vú: Cắt một phần tuyến vú, vét hạch nách1.1. Khái niệm: Cắt một phần tuyến vú trong ung thư vú bao gồm cắt bỏ u rộng rãi cùng với mô lành từ 1-2cm quanh khối u, tùy theo từng trường hợp cụ thể phẫu thuật cắt bỏ u rộng rãi và cắt ¼ tuyến vú được gọi chung là phẫu thuật bảo tồn uyến vú.
1.2. Chỉ định:- Những bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư vú dựa vào thăm khám lâm sàng, xét nghiệm tế bào học, phim chụp X quang tuyến vú. Có chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học, kích thước u <3 cm, một ổ tổn thương, hạch vùng chưa di căn hoặc di căn số lượng ít (N0, N1), chưa có di căn xa, canxi hóa khu trú trên phim chụp X quang tuyến vú.
1.3. Chống chỉ định tuyệt đối- Có nhiều u (đa ổ)
- Canxi hóa lan tỏa trên phim chụp X quang tuyến vú
- Có thai
1.4. Chống chỉ định tương đối- U vú lớn ở phụ nữ có tuyến vú nhỏ
- Vú lớn thõng xuống quá nhiều khó khăn cho xạ trị
- Có tiền sử bệnh Collagen mạch máu vì có thể gặp biến chứng xơ hóa và hoại tử mô.
1.5. Kỹ thuật- Cắt bỏ một phẫn tuyến vú: Cắt khối u rộng rãi, lấy tổ chức lành quanh khối u cách 1- 2 cm, nên sinh thiết diện cắt tức thì trong mổ.
- Nạo vét hạch nách.
2.Phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú, vét hạch nách cải biên (Phẫu thuật Patey)2.1. Khái niệm: Cắt tuyến vú triệt căn cải biên là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến vú kết hợp vét hạch nách có bảo tồn cơ ngực lớn, cơ ngực bé, thần kinh ngực giữa, thần kinh ngực dài và thần kinh ngực lớn.
2.2. Chỉ định: Ung thư vú giai đoạn II hoặc giai đoạn muộn đã điều trị bổ trợ
2.3. Chống chỉ định: Ung thư vú thể viêm hoặc đã di căn xa
2.4. Kỹ thuật-Cắt toàn bộ tuyến vú: Đường rạch da hình Elip bao gồm cả đường rạch lấy u cũ (nếu đã sinh thiết trước đó) cùng với núm vú.
-Vét hạch nách: Thường là vét hạch nhóm I, II, có thể vén cơ ngực nhỏ để kiểm tra và vét hạch nhóm III ở bờ trong của cơ ngực nhỏ.
3.Phẫu thuật tạo hình sau phẫu thuật ung thư vúSau khi cắt bỏ khối u vú, nếu thực hiện kỹ thuật tạo hình vú đều trải qua các bước sau
- Tạo một thể tích mới cho vú, bù đắp lại sự thiếu hụt tổ chức sau phẫu thuật ung thư
- Tạo sự cân đối của hai bên vú
- Tái tạo quầng vú và núm vú cho bên vú mới được hình thành.
3.1. Đặt túi độn ngực (Implant)
- Đây là phương pháp đơn giản và được áp dụng cho những trường hợp không khuyết nhiều da và tổ chức dưới da ở bên vú đã bị cắt bỏ.
- Chỉ định cho những trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm.
- Việc lựa chọn kích thước và hình dáng túi độn ngực phụ thuộc vào hình dáng và kích thước vú bên lành.
- Túi độn ngực được đặt dưới cơ ngực lớn.
3.2. Tạo thể tích cho vú đã cắt bỏ bằng vạt da tự thân- Có thể dùng vạt da cơ lưng to hoặc vạt da cơ thẳng bụng
- Ưu điểm: Thay đổi theo thời gian, kích thước và trọng lượng cơ thể làm cho tuyến vú 2 bên tương đối cân xứng.
- Nhược điểm: Đây là phẫu thuật khó, phức tạp, thời gian phẫu thuật kéo dài, bệnh nhân đau đớn sau phẫu thuật.
Tóm lại, cho đến nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư vú. Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị bệnh ung thư vú, với phương pháp điều trị bảo tồn và tạo hình, tái tạo lại tổ chức tuyến vú đã mang lại nhiều lợi ích về mặt tâm lí và thẩm mĩ cho người bệnh.
Bệnh viện Bạch Mai với nhiều trang thiết bị hiện đại là nơi phát hiện và tầm soát được nhiều phụ nữ mắc bệnh ung thư vú giai đoạn sớm. Việc chẩn đoán sớm đã đem lại cơ hội điều trị bảo tồn và điều trị khỏi cho người bệnh.
Vũ Anh Tuấn