Điều trị bệnh nhân ung thư vú có bộ ba thụ thể âm tính

Ngày đăng: 15/03/2021 Lượt xem 6339

Điều trị bệnh nhân ung thư vú có bộ ba thụ thể âm tính

GS.TS Mai Trọng Khoa, PGS.TS Phạm Cẩm Phương,BSNT Tống Thị Huyền.

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư vú là một trong các loại ung thư hay gặp nhất và đứng đầu về tỉ lệ mắc ở nữ giới trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN 2018, trên thế giới số ca mới mắc của ung thư vú đứng thứ hai với hơn 2 triệu người/năm, tuy nhiên tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 5 trong số các bệnh ung thư với 627 000 người/năm (6,6%). Tại Việt Nam, tính chung cả 2 giới, tỉ lệ mới mắc của ung thư vú đứng hàng thứ 3 sau ung thư phổi và ung thư trực tràng, ở nữ giới tỉ lệ mới mắc ung thư vú đứng hàng đầu với hơn 15 nghìn ca mắc/năm chiếm 20% các loại ung thư hay gặp ở nữ giới.

Hiện nay điều trị ung thư vú là một trong những bệnh có lựa chọn điều trị đa dạng với đa mô thức, và có đáp ứng điều trị tương đối tốt với thời gian sống thêm của bệnh nhân ngày càng tăng. Các yếu tố tiên lượng trong điều trị ung thư vú gồm giai đoạn bệnh, đặc điểm sinh học phân tử, tình trạng thụ thể nội tiết. Trong các phân nhóm sinh học phân tử của ung thư vú, nhóm bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết âm tính, tình trạng bộc lộ Her2 âm tính là nhóm có tiên lượng xấu, tuy nhiên đây lại là nhóm có đáp ứng tốt với hóa chất.

Sau đây, là ca lâm sàng bệnh nhân ung thư vú có bộ ba thụ thể âm tính được điều trị hóa chất tân bổ trợ tại Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai:

Họ tên bệnh nhân: Bùi H. Q., nữ, 57 tuổi

Ngày vào viện: tháng 6/2020

Lý do vào viện: tự sờ thấy khối u vú trái

Tiền sử: mổ cắt tử cung do chửa trứng cách đây 5 năm, đến nay bệnh ổn định

Bệnh sử: Tháng 1/2020 bệnh nhân tự sờ thấy u vú trái cứng chắc, đau tức, tăng dần về kích thước, da vùng vú không thay đổi về màu sắc, không chảy dịch, không tụt núm vú. Đợt này, bệnh nhân đau tức nhiều đi khám và được sinh thiết u vú trái kết quả mô bệnh học: Ung thư biểu mô thể ống xâm nhập độ II

à Nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai để đánh giá và điều trị tiếp

Khám lúc vào viện:

- Bệnh nhân tỉnh, Glasgow: 15 điểm

- Thể trạng trung bình

- Không sốt, không đau ngực, không khó thở

- Hạch ngoại vi không sờ thấy

- Tim đều, phổi rì rào phế nang rõ, không rales

- Các bộ phận khác: chưa phát hiện bất thường

- Vú trái: vị trí 6h -7h cách núm vú khoảng 3cm có khối u kích thước 3x2cm, cứng chắc, di động so với thành ngực, không chảy dịch và tụt núm vú, màu sắc da vùng vú không thay đổi

- Vú phải: không sờ thấy u

- Hạch nách, hạch thượng đòn hai bên không sờ thấy                            

Cận lâm sàng:

-   Xét nghiệm máu: Huyết học, đông máu cơ bản, sinh hóa máu bình thường

-   Xét nghiệm chất chỉ điểm u: tăng cao

         CEA: 1,67ng/ml; CA 15-3: 46,8U/ml

-   Siêu âm tim, điện tim: bình thường

-   Cộng hưởng từ tuyến vú: u vú trái vị trí 7-9h cách núm vú 33mm có khối u kích thước 33x40x30mm bờ không đều, xâm lấn nhu mô xung quanh và lớp mỡ sau tuyến lân cận, ngấm thuốc bao cơ thành ngực, chưa ngấm thuốc với cơ thành ngực. Vị trí 10h cách núm vú 42mm, có nốt kích thước 7x10mm bờ không đều ngấm thuốc. Vú phải không có bất thường, hạch nách hai bên không có.

 3620 anh 1

 Hình 1: Hình ảnh cộng hưởng từ khối u vú trái vị trí ¼ dưới trong và nốt vệ tinh kích thước 7x10mm.

-   Chụp PET/CT: Vú trái vị trí ¼ dưới trong có khối kích thước 32x33x40mm tăng hấp thu FDG, maxSUV=11,4. Vú phải không hấp thu FDG bất thường. Hạch nách trái kích thước 8mm, không tăng hấp thu FDG.

 3620 anh 2 

Hình ảnh 2: Hình ảnh chụp PET/CT khối u vú trái kích thước 32x33x40mm, maxSUV=11,4.

-          Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập độ III

-          Hóa mô miễn dịch: ER (-), PR (-), Her2 (-), Ki-67(20%)

Chẩn đoán xác định: Ung thư vú trái

Giai đoạn bệnhcT2N0M– Giai đoạn II

Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập, độ III

Hóa mô miễn dịch: ER (-), PR (-), Her2 (-), Ki-67(20%)

Hướng điều trị: Bệnh nhân được chỉ điều trị hóa chất phác đồ 4AC – 4T

Liều Cyclophosphamide 600mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1

                Doxorubicin 60mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1

Chu kỳ 21 ngày.

Sau đó điều trị Docetaxel 75mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1 chu kỳ 21 ngày

Đánh giá điều trị

-   Lâm sàng: Khám lâm sàng khối u vú trái kích thước 3cm sau điều trị hoá chất giảm kích thước khoảng 1cm.

-   Cận lâm sàng:

oSinh hoá máu: giá trị chất chỉ điểm u

 

24/6

15/7

4/8

25/8

15/9

7/10

24/11

15/12

CEA

1,67

1,72

1,47

1,51

1,52

1,88

2,2

2,32

CA 15-3

46,8

33,6

21,0

13,4

11,2

10,3

6,6

7,5

oCộng hưởng từ tuyến vú:

Trước điều trịSau 2 chu kỳ hóa trị
3620 anh 33620 anh 4

Kích thước u 33x40x30mm ngấm thuốc bao cơ thành ngực, chưa ngấm thuốc với cơ thành ngực, nốt vệ tinh kích thước 7x10mm

Kích thước u, 28x35x24mm không còn ngấm thuốc bao cơ thành ngực, ranh giới rõ với cơ thành ngực, nốt vệ tinh kích thước 6x7, giảm kích thước, đáp ứng tốt với hoá chất

 Hình ảnh 3: Hình ảnh khối u vú trái trước và sau điều trị hóa chất

Kết thúc điều trị hoá trị tân bổ trợ: kết hợp lâm sàng và cận lâm sàng bệnh đáp ứng một phần.

Bệnh nhân được chuyển sang khoa phẫu thuật lồng ngực được phẫu thuật Patey vú trái.

Kết quả điều trị sau hoá trị tân bổ trợ và phẫu thuật:

-          m sàng: Sau phẫu thuật 1 tuần bệnh nhân tỉnh, không sốt, vú trái vết mổ khô liền tốt, cắt chỉ.

-          Cận lâm sàng:

oQuá trình đánh giá trong phẫu thuật: khối u vú trái vị trí 6h kích thước 1x1,5cm, không xâm lấn cơ ngực

oGiải phẫu bệnh: không còn tổ chức ung thư, 4 hạch viêm mạn tính

à ĐÁNH GIÁ SAU ĐIỀU TRỊ HOÁ TRỊ TÂN BỔ TRỢ VÀ PHẪU THUẬT: BỆNH ĐÁP ỨNG HOÀN TOÀN

Hướng điều trị: Bệnh nhân được theo dõi định kỳ

Nguồn: ungthubachmai.com.vn

Tin liên quan