Hình ảnh Xạ hình xương: Tổn thương xương đa ổ, phá hủy nhiều vị trí ở cột sống, xương sườn, xương cánh chậu
Sinh thiết hạch thượng đòn: Ung thư biểu mô tuyến của phổi (NSCLC: Non small cell lung cancer – Ung thư phổi không tế bào nhỏ),
Xét nghiệm đột biến gen (EGFR): Đột biến tại exon 21 và 19.
CEA: 178 ng/ml
Công thức máu và các xét nghiệm sinh hóa trong giới hạn bình thường
Chẩn đoán: Ung thư phổi, T3N3M1Giai đoạn IV, di căn hạch thượng đòn, di căn gan, xương,
Lựa chọn phương pháp điều trị:Đây là bệnh nhân có tuổi (56 tuổi), có bệnh lý kèm theo (cao huyết áp), thể trạng kém: cao 160 cm, nặng 45 kg, gầy sút trên 4 kg trong 1 tháng.
Điều trị cụ thể:Nâng cao thể trạng, điều trị triệu chứng:
+ Thuốc chống hủy xương: Zomecta 4 mg mỗi 3 tuần
+ Điều trị cao huyết áp: Nifedipin 20mg mỗi ngày
Điều trị hóa chất:+ Phác đồ Docetaxel đơn chất (Liều 80mg mỗi 3 tuần). Sau 3 đợt truyền hóa chất, bệnh nhân bị ỉa chảy, hạ bạch cầu độ II.
Do đó bệnh nhân đã được chuyển hướng điều trị với: Erlotinib 150 mg/ngày. Sau 2 tuần điều trị đã có đáp ứng tốt về lâm sàng.
Kết quả sau 10 tháng điều trị:Bệnh nhân tăng cân, ăn uống ngon miệng, đỡ đau xương, cải thiện chất lượng cuộc sống...
Trong quá trình điều trị xuất hiện rát sẩn vùng mặt, bệnh nhân đã được điều trị cách ngày và sử dụng corticoid...
Trước điều trị: Hình ảnh u phân thùy giữa phổi phải. Kích thước 3 x 4 cm. Có nhiều nốt di căn ở cả hai bên phổi.
Sau điều trị: Đáp ứng gần hoàn toàn, u nhỏ đi nhiều và số lượng các ổ di căn hai bên phổi giảm nhiều. CEA giảm còn 50ng/ml
Thể trạng tốt lên nhiều. Bệnh nhân trở lại cuộc sống sinh hoạt tốt.
Trần Ngọc Hải