Điều trị thành công bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất

Ngày đăng: 14/03/2016 Lượt xem 4186

Điều trị thành công bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất

GS.TS. Mai Trọng Khoa, TS.BS. Phạm Văn Thái, BSNT. Đặng Tài Vóc

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu - Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư phổi không tế bào nhỏ đang là một trong những bệnh ung thư hàng đầu về tỉ lệ mắc trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Bệnh thường gặp ở nam giới trên 40 tuổi. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi. Các phương pháp điều trị bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, sinh học. Việc lựa chọn và lập kế hoạch điều trị phụ thuộc vào thể trạng, giai đoạn bệnh, mô bệnh học, tình trạng đột biến gen của từng bệnh nhân.

Bệnh nhân ở giai đoạn sớm (giai đoạn I, II) điều trị triệt căn bằng phẫu thuật hoặc hóa - xạ trị kết hợp. Đối với giai đoạn tiến xa, điều trị chủ yếu dùng các phương pháp toàn thân như hóa chất, điều trị đích.

Điều trị trúng đích là phương pháp dùng thuốc hoặc các chất để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tác động vào các phân tử đặc hiệu cần thiết cho quá trình sinh ung thư và phát triển khối u. Phương pháp này bao gồm hai nhóm thuốc: kháng thể đơn dòng và các thuốc thuộc loại phân tử nhỏ. Nhóm thuốc phân tử nhỏ (ức chế tyrosine-kinase: Gefitinib, Erlotininib…) là một trong những lựa chọn điều trị bước 1 với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn muộn có đột biến EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor: thụ thể yếu tố phát triển biểu mô). Các nghiên cứu đã chứng minh được rằng đột biến gen tại các exon 19 và 21 sẽ làm tăng sự nhạy cảm của thuốc, ngược lại đột biến tại exon 20 có thể gây kháng thuốc, những trường hợp này hóa chất là sự lựa chọn thích hợp.

Điều trị hóa chất phù hợp với bệnh nhân thể trạng khỏe, loại biểu mô tuyến nhưng không có đột biến EGFR hoặc không rõ tình trạng đột biến, ung thư tế bào vảy… Các phác đồ hóa chất thường dùng là phác đồ phối hợp platinum (Cisplatin, Carboplatin) với nhóm Taxane (Paclitaxel, Docetaxel), Gemcitabine, Etoposid, Vinorelbine, Pemetrexed….

Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một trường hợp bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn muộn được điều trị thành công bằng phác đồ có Pemetrexed và Carboplatin.

Bệnh cảnh:

-Họ và tên: Trần T H       Nữ 56 T

-Nghề nghiệp: Cán bộ

-Địa chỉ: Hà Nôi

-Lí do vào viện: Ho kéo dài

Bệnh sử: Diễn biến bệnh 3 tháng, khởi đầu có ho kèm theo ít đờm, đau tức ngực P khi ho, không sốt. BN được điều trị kháng sinh, giảm ho nhưng không đỡ, chụp CT: Hình ảnh u phổi trái→ Bệnh viện Bạch Mai

Tiền sử bản thân:

-          Không hút thuốc lá, thuốc lào

-          Không mắc bệnh gì

Tiền sử gia đình :

   Không ai bị ung thư

Khám khi vào viện:

- Tỉnh, PS=1

- Da, niêm mạc bình thường

- Mạch: 80 lần/phút

- Huyết áp: 110/70mmHg

- Phổi rì rào phế nang rõ, không rales

- Bụng mềm, gan lách không sờ thấy

- Hạch ngoại vi không sờ thấy

- Các cơ quan, bộ phận khác chưa phát hiện bất thường

- Chiều cao: 154 cm, cân nặng: 52 cm. Diện tích da: 1,49 m2

Xét nghiệm cận lâm sàng:

- Công thức máu: trong giới hạn bình thường với Hồng cầu: 4,26 T/l, Hb: 140g/l, Tiểu cầu: 271 G/l, Bạch cầu: 6,2 G/l, Bạch cầu trung tính: 3,6 G/l

- Chức năng gan thận trong giới hạn bình thường với:Glucose: 5,3 mmol/l ,GOT: 35 UI/l, GPT: 24 UI/l, Ure: 4,1 mmol/l,Creatinin: 68 µmol/l

- Chỉ điểm khối u trong máu: CEA: 3,4 ng/ml, Cyfra 21-1: 2,13 ng/ml ,

- Vi sinh: HbSAg (-), HCV (-)

- Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn CT

+ Tế bào học: nghi ngờ ung thư biểu mô

+ Mô bệnh học: Ung thư biểu mô tuyến của phổi

-Chụp PET/CT đánh giá giai đoạn 

 2989 anh 1

2989 anh 2

Hình 1,2 : Khối u thùy trên phổi phải 3,2 x 3,1 cm. Max SUV=6,5

-MRI sọ não: chưa phát hiện bất thường

- Chẩn đoán xác định : Chẩn đoán: Ung thư phổi trái loại biểu mô tuyến, giai đoạn T2aN0M0 (Giai đoạn IB)

Xử trí : Phẫu thuật: Cắt thùy trên phổi phải + Vét hạch

Giải phẫu bệnh sau mổ: Ung thư phổi biểu mô tuyến, di căn hạch rốn phổi . Đột biến EGFR (-)

Chẩn đoán giai đoạn sau mổ: Ung thư phổi phải loại biểu mô tuyến giai đoạn T2aN1Mo (IIA), EGFR (-)

Điều trị hóa chất bổ trợ:

+ Pemetrexed (Alimta) 500 mg/m2, TM ngày 1

+ Carboplatin 300 mg/m2, TM ngày 1

Chu kỳ 3 tuần x 4 chu kỳ

Đánh giá sau điều trị 5 tháng điều trị

Thăm khám lâm sàng:

- Bệnh nhân tỉnh.

- Tiếp xúc tốt.

- Mạch: 80 lần/phút.

- Huyết áp: 110/70mmHg.

- Phổi rì rào phế nang rõ, không rales.

- Bụng mềm, gan lách không sờ thấy.

Bệnh nhân không còn ho, đau ngực.

- Các cơ quan, bộ phận khác chưa phát hiện bất thường.

Xét nghiệm máu:

- Công thức máu: trong giới hạn bình thường, với hồng cầu: 4,2T/L; Hemoglobin: 130 g/l; Bạch cầu: 7,1G/L; Bạch cầu trungtính: 5,6T/L. Tiểu cầu: 126 G/l.

- Chức năng gan thận trong giới hạn bình thường với Ure: 4,1 mmol/l; Creatinin: 77 µmol/l; Glucose: 4,0mmol/l; AST: 20 U/L; ALT:21 U/L.

- Chỉ điểm u: CEA: 3,5ng/ml, Cyfra 21-1: 2,13 ng/ml ,

- Bệnh nhân được chụp PET/CT :

 2989 anh 3

2989 anh 4

Hình 3,4: Không có tổn thương khôi u ,không có di căn hạch, di căn xa

Hiện tại bệnh nhân đang tiếp tục được theo dõi định kì. Chúng tôi hy vọng bệnh nhân sẽ đạt được ổn định bệnh lâu dài.

Tin liên quan