Điều trị thành công ung thư gan nguyên phát bằng xạ trị trong chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (SIRT)

Ngày đăng: 22/01/2016 Lượt xem 3470

Điều trị thành công ung thư gan nguyên phát bằng xạ trị trong chọn lọc với hạt vi cầu phóng xạ Y-90 (SIRT)

GS.TS. Mai Trọng Khoa, PGS.TS. Trần Đình Hà, TS. BS. Phạm Cẩm Phương, BS. Trần Hải Bình,

Bs. Lê Quang Hiển, BSNT Võ Thị Huyền Trang

Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai

Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC- Hepatocellular carcinoma) là bệnh lý ác tính của tế bào gan. Hiện nay, ung thư biểu mô tế bào gan là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba do bệnh ung thư trên toàn thế giới. Nguyên nhân gây bệnh có liên quan tới nhiễm virus viêm gan B, viêm gan C, cũng như bệnh lý xơ gan do rượu. Có nhiều phương pháp để điều trị HCC tùy theo từng giai đoạn bệnh. Trong đó xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90 là một phương pháp điều trị mới, an toàn, hiệu quả. Các hạt vi cầu Y-90 được bơm trực tiếp vào động mạch đến khối u. Các hạt vi cầu phóng xạ này sẽ đi vào các nhánh động mạch nhỏ khắp trong khối u gây tắc mạch, cắt nguồn dinh dưỡng nuôi u. Tia bêta từ các hạt nhân phóng xạ sẽ tiêu diệt các tế bào bệnh. Đồng thời ở thời điểm đó, liều phóng xạ tối đa đối với tổ chức gan lành, phổi, tủy xương là cho phép và chấp nhận được, rất ít biến chứng.

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một bệnh nhân ung thư gan nguyên phát được xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90. Sau 3 tháng điều trị, bệnh đáp ứng tốt.

Bệnh cảnh: Bệnh nhân Nguyễn T.H., nữ, 59 tuổi, đi khám sức khoẻ định kỳ tình cờ phát hiện u gan. Bệnh nhân được nhập viện vào Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai vào tháng 7/2015.

Tiền sử: Bệnh nhân mắc viêm gan B cách đây 20 năm điều trị thường xuyên bằng Tenofovir 300 mg x 1 viên/ngày; Đái tháo đường type 2 cách đây 2 năm, điều trị thường xuyên Diamicron MR x 1 viên/ngày. Trong gia đình không ai mắc bệnh ung thư.

Khi vào viện bệnh nhân được làm các xét nghiệm đánh giá toàn trạng, phát hiện thấy chỉ điểm khối u gan trong máu tăng: AFP=73,11 ng/ml (bình thường < 7,0 ng/ml), xét nghiệm viêm gan B dương tính (HBsAg +), trên phim chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy khối u gan hạ phân thuỳ VIII, kích thước 5,9x5,0cm, ngấm thuốc thì tĩnh mạch, không có huyết khối tĩnh mạch cửa, không có dịch tự do ổ bụng. Các cơ quan và các xét nghiệm khác không thấy có gì bất thường.

2972 anh 1

Hình 1. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: khối u gan hạ phân thùy VIII (mũi tên đỏ), kích thước 59x55mm

Bệnh nhân được sinh thiết u gan dưới hướng dẫn của siêu âm: Kết quả mô bệnh học là Ung thư biểu mô tế bào gan.

Bệnh nhân được chẩn đoán xác định: Ung thư gan nguyên phát giai đoạn B/ Viêm gan B/ Đái tháo đường type 2.

Bệnh nhân được hội chẩn và đưa ra các hướng điều trị cho bệnh nhân, bệnh nhân lựa chọn phương pháp xạ trị trong chọn lọc bằng hạt vi cầu phóng xạ Y-90. Sau khi các bác sỹ đưa được ống thông (catheter) vào động mạch nuôi khối u gan, các hạt vi cầu phóng xạ Y-90 được bơm vào trong khối u (liều 0,94GBq). Bệnh nhân được chụp lại PET/CT đánh giá cho thấy: các hạt vi cầu tập trung tốt trong khối u (hình 2). Thời gian điều trị trong vòng 45 phút, bệnh nhân không thấy có tác dụng phụ nào, được ra viện ngay trong ngày.

2972 anh 2

Hình 2. Hình ảnh chụp PET/CT sau khi bơm hạt vi cầu phóng xạ Y-90 vào khối u. Thuốc tập trung tốt tại khối u (mũi tên xanh).

Sau 3 tháng điều trị, bệnh nhân đi khám lại, thấy chất chỉ điểm khối u trong máu AFP trở về giới hạn bình thường (2 ng/ml), bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy khối u gan kích thước 3,2x2,3cm giảm hơn so với trước, đặc biệt là khối u không ngấm thuốc sau khi tiêm. Đánh giá bệnh đáp ứng tốt chỉ sau 3 tháng điều trị. Hiện tại bệnh nhân vẫn khoẻ mạnh, đi khám định kỳ theo hẹn.

So sánh trước và sau điều trị:

Về triệu chứng lâm sàng:

Trước điều trị

Sau điều trị 5 tháng

Không đau bụng, không vàng da, ăn ngủ kém

Không đau bụng, không vàng da, ăn ngủ tốt, tăng 2 kg

Về xét nghiệm máu:

Chỉ số

Trước   điều trị

Sau điều trị  1 tháng

Sau điều trị  3 tháng

Sau điều trị  5 tháng

Giá trị bình thường

Billirubin (umol/l)

15,8

15,6

16,2

10,0

<17

Albumin (g/l)

41,6

40,4

38,6

38,7

>35

AST (IU/l)

33

38

36

33

<37

ALT (IU/l)

45

39

38

38

<41

AFP (ng/ml)

73,11

29,56

2,0

2,58

<7

          Về hình ảnh cắt lớp vi tính ổ bụng:

 2972 anh 3

Trước điều trịSau điều trị 3 thángSau điều trị 5 tháng

U kích thước: 59x55m,

ngấm thuốc mạnh sau tiêm (mũi tên xanh)

U kích thước: 32x23mm,

không ngấm thuốc sau tiêm (mũi tên vàng)

U kích thước: 18x21mm,

tỷ trọng hỗn hợp, không ngấm thuốc sau tiêm

(mũi tên đỏ)

Bệnh nhân đã đạt được đáp ứng bệnh khá tốt sau điều trị, hiện tại bệnh nhân tiếp tục được theo dõi định kỳ tại Trung tâm y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai

Tin liên quan