Đặc điểm hình ảnh của một số u lành tính thường gặp trên siêu âm

Ngày đăng: 05/02/2018 Lượt xem 64978
1. Đặc điểm siêu âm của các khối u vú lành tính

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các khối u vú lành tính thường có các dấu hiệu sau trên siêu âm:
  • Bờ rõ, mềm mại.
  • Tăng âm, đồng âm hoặc giảm âm nhẹ so với nhu mô tuyến vú.
  • Có vỏ mỏng.
  • Hình ellip trong đó trục lớn song song với bề mặt da.
  • Khối gây co kéo các cấu trúc lân cận.
  • Không có các dấu hiệu gợi ý ác tính [1].
2. Nang tuyến vú

Là nguyên nhân hay gặp nhất của việc sờ thấy khối ở vú ở các bệnh nhân từ 35- 50 tuổi, có thể có 1 hoặc nhiều nang. Thường được phân thành 3 type [2]:
  • Type 1- Nang đơn thuần: nang hình tròn hoặc oval, bờ rõ, trống âm, có tăng sáng thành sau.
  • Type 2- Nang biến chứng: có các đặc điểm giống nang đơn thuần, chỉ trừ đặc điểm về cấu trúc âm, bên trong thường có phần cấu trúc âm lắng thành mức.
  • Type 3- Nang phức hợp: thành dày, vách dày và/ hoặc có phần dạng tổ chức đặc bên trong.
Một số tác giả khác có thể phân thành 6 loại [3]: (ghi chú: hình A: là hình ảnh siêu âm, hình B: là hình vẽ minh họa)
  • Type 1: Nang đơn thuần.

  • Type 2: Các nang đơn thuần nhỏ đứng tập trung lại thành từng đám.

  • Type 3: Nang có vách mỏng bên trong (chiều dày vách < 0,5mm).

  • Type 4: Nang biến chứng 
 
  • Type 5: Nang có vách dày bên trong, hoặc thành dày (>0,5mm) hoặc có phần đặc trong đó phần đặc < 50%

  • Type 6: Khối dạng nang (phần đặc chiếm >50%) [4-6]
 

Các trường hợp chẩn đoán nang đơn thuần sẽ không cần làm thêm xét nghiệm gì. Trong trường hợp nang biến chứng có thể sẽ cần chọc hút nang bằng tế bào kim nhỏ, và các trường hợp nang phức hợp có thể sẽ cần sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học.

3. Biến đổi dạng xơ nang tuyến

- Hay gặp.

- Hình ảnh trên siêu âm rất đa dạng phụ thuộc vào mức độ và giai đoạn của tổn thương.

- Giai đoạn sớm: hình ảnh siêu âm hoàn toàn bình thường dù trên lâm sàng bệnh nhân có thể sờ thấy khối [2].

-  Giai đoạn muộn hơn: có thể có các hình ảnh: nang (đơn thuần, biến chứng, phức hợp, các đám nang nhỏ), các nốt vi vôi hóa (có thể liên quan hoặc không liên quan đến nang), khối đặc hoặc nhiều khối riêng biệt [7].


Hình ảnh đám các nang nhỏ trong bệnh cảnh biến đổi xơ nang tuyến [2]

Một số trường hợp cần sinh thiết để chẩn đoán phân biệt với các tổn thương ác tính 


Nguồn: http://imgarcade.com/1/fibrocystic-breast-disease-ultrasound/

4.U xơ tuyến vú

- Hay găp, thường dưới 5 cm, có khoảng 10- 20% các trường hợp bệnh nhân có nhiều u xơ và 4% các trường hợp bệnh nhân có u xơ cả hai bên.

- Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm: thường có cấu trúc âm đồng nhất, giảm âm so với nhu mô tuyến vú, bờ rõ, có thể có vỏ, vôi hóa thô hoặc vách bên trong.

- Một số các trường hợp u xơ không đồng nhất, cần chẩn đoán phân biệt với ung thư thể tủy, thể nhú hoặc thể nhầy [2].


Hình ảnh siêu âm u xơ tuyến vú điển hình 

5.Harmatoma

- Ít gặp, lành tính, tốc độ phát triển chậm.

- Còn có tên gọi khác là Fibroadenolipoma.

- Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm: khối dạng đặc, bờ rõ, thường có hình oval, cấu trúc âm không đồng nhất gồm phần tăng âm của mô mỡ và phần giảm âm của mô xơ và mô liên kết [8].




Hình ảnh harmatoma điển hình trên siêu âm [8]
6.U diệp thể (Phyllodes Tumour)

- Ít gặp, hay gặp ở phụ nữ độ tuổi tiền mãn kinh, thường ngoài 40 tuổi.

- Thường lành tính, tuy nhiên có một phần nhỏ có thể là ác tính.

- Một số tên gọi khác: Cystosarcoma phyllodes hoặc u xơ tuyến vú khổng lồ.

- Đặc điểm hình ảnh trên siêu âm: thường có hình tròn, hình oval, trong trường hợp tổn thương ác tính bờ có thể không đều, cấu trúc âm không đồng nhất, thường giảm âm, có tăng sáng thành sau, không có vôi hóa bên trong [9].


Hình ảnh u phyllodes điển hình trên siêu âm
(Nguồn: Ultrasound of the breast/ Ultrasoundpaedia)


Hình ảnh u phyllodes ác tính [9]

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Maniero MB, G.A., Lazarus E, Livingston L, Koelikker SL, Schepps B, Characterization of Breast Masses with Sonography J Ultrasound Med, 2005. 24: p. 161–7.

2. Gokhale, S., Ultrasound characterization of breast masses. Indian J Radiol Imaging, 2009. 19(3): p. 242–247.

3. Man Chen, W.W.Z., Wen Ping Wang, Cystic breast lesions by conventional ultrasonography: sonographic subtype-pathologic correlation and BI-RADS Assessment. Arch Med Sci, 2014. 10(1): p. 76–83.

4. Doshi DJ, M.D., Crisi GM, Coughlin BF,, Complex cystic breast masses: diagnostic approach and imaging-pathologic correlation. Radiographics, 2007. 27(S53–64).

5. Chang YW, K.K., Goo DE, Choi DL, Lee HK, Yang SB, Sonographic differentiation of benign and malignant cystic lesions of the breast. J Ultrasound Med, 2007. 26: p. 47–53.

6. J., H.J.s., The sonographic findings and differing clinical implications of simple, complicated, and complex breast cyst. Natl Compr Canc Netw, 2009. 7(1101–5).

7. M. Florea, A.R.C., R. A. Roman, L. Rogojan, M. M. and D.C. Napoca/RO, Imaging spectrum of breast focal fibrocystic changes:mammography, conventional ultrasound, elastography and MRI appearances;pathology correlations and differentialdiagnosis. ECR, ECR 2014.

8. resazzi, A., Breast hamartoma: ultrasound, elastosonographic, and mammographic features. Mini pictorial essay. J Ultrasound., 2015. 18(4): p. 373- 377.

9. Lee, C.Y., Sonographic and Mammographic Features of Phyllodes Tumours of the Breast: Correlation with Histological Grade. ECR, 2014.

Nguyễn Thị Ngọc Minh

Tin liên quan